The mascot nuonuo is raising its thumb.

Quy trình AO là gì?

Độ cứng của nước là gì?

Quá trình Ao (Quá trình kỵ khí-oxi) chủ yếu được sử dụng để xử lý nước thải và có thể loại bỏ hiệu quả các chất ô nhiễm khác nhau, bao gồm các chất hữu cơ và nitơ. Hiệu quả điều trị của quá trình này thường đạt: 70%–90% forbod5, 60%–90% cho COD, và hơn 70% cho tổng nitơ.

Nội dung
Nguyên tắc cơ bản của quá trình xử lý da cam

Trong giai đoạn A của quá trình ao, heterotrophic vi khuẩn thủy phân các chất ô nhiễm lơ lửng như tinh bột, chất xơ và carbohydrate, cũng như chất hữu cơ hòa tan trong nước thải, thành các axit hữu cơ. Quá trình này phá vỡ chất hữu cơ đại phân tử Thành chất hữu cơ phân tử nhỏ, và chuyển đổi các chất hữu cơ không hòa tan thành chất hữu cơ hòa tan. Khi những sản phẩm thủy phân này xâm nhập vào bể hiếu khí để xử lý hiếu khí, nó có thể cải thiện khả năng phân hủy sinh học và hiệu quả oxy của nước thải; trong giai đoạn A, vi khuẩn ammonify các chất ô nhiễm như protein và chất béo, giải phóng Amoniac. Trong giai đoạn O, vi khuẩn tự trophic oxy hóa nh3-N (nh4+) Không3- Thông qua Nitrat hóa. Số3- Sau đó được trả về bể A thông qua tuần hoàn, nơi nó được giảm xuống Nitơ phân tử (N2Hoàn thành chu kỳ C, n và O trong hệ sinh thái và đạt được xử lý nước thải vô hại.

Reaction principles of the AO process in anoxic and aerobic zones
Lưu lượng quá trình Ao

Sau khi nước thải được thu thập bởi hệ thống thoát nước, nó đi vào hố lưới thanh của nhà máy xử lý nước thải. Sau khi loại bỏ các mảnh vụn hạt, nó được bơm bằng bơm nâng đến bể lắng đọng chính để lắng đọng. Nước thải sau đó chảy theo trọng lực đến bể oxy hóa tiếp xúc sinh học cấp A, nơi nó trải qua quá trình axit hóa, thủy phân, và khử Nitrat hóa để giảm nồng độ chất hữu cơ và loại bỏ một số Nitơ Amoniac. Sau đó nó chảy vào bể oxy hóa tiếp xúc sinh học Cấp O cho các phản ứng sinh hóa hiếu khí, nơi hầu hết các chất ô nhiễm hữu cơ bị phân hủy thông qua quá trình oxy hóa sinh học và hấp phụ. Nước thải sau đó chảy theo trọng lực đến bể lắng thứ cấp để tách chất lỏng rắn. Chất siêu tự nhiên từ bể lắng chảy vào bể khử trùng, nơi viên Clo được thêm vào để hòa tan và tiêu diệt vi khuẩn có hại trong nước, đáp ứng các tiêu chuẩn xả.

Các mảnh vỡ bị chặn bởi màn hình thanh thường xuyên được nạp vào xe đẩy và đổ vào bãi rác. Một phần của bùn từ bể lắng thứ cấp được trả lại cho bể xử lý sinh học cấp A, trong khi bùn còn lại được gửi đến hố bùn để tiêu hóa và sau đó định kỳ chiết xuất và vận chuyển để xử lý. Chất siêu tự nhiên từ hố bùn được trả lại cho bể lắng đọng chính để điều trị thêm.

Đối với các tính toán liên quan đến trả lại bùn và trả lại chất lỏng tiêu hóa, hãy tham khảo Quy trình aao.

Water treatment process and sludge treatment process in AO Process
Cấu trúc và chức năng xử lý nước ao

Quy trình AO tổng thể bao gồm bốn phần: Tiền xử lý sơ cấp, xử lý sinh học thứ cấp, xử lý tiên tiến bậc Đại học và xử lý bùn. Các cấu trúc cụ thể và chức năng của chúng như sau:

Nguyên tắc cơ bản của chất khử màu da cam
The process of converting ammonia nitrogen to nitrogen gas in the AO process

Nguyên Tắc xử lý ao để loại bỏ sinh học Nitơ Amoniac: nitơ Amoniac trong nước thải được Nitrat hóa thành Nitơ bằng vi khuẩn Nitrat hóa trong điều kiện oxy hóa (giai đoạn o). Một lượng lớn Nitơ Nitrat được tuần hoàn đến giai đoạn A, trong điều kiện thiếu oxy, nó được giảm xuống khí Nitơ vô hại bằng cách sử dụng các vi khuẩn khử ion kỵ khí sử dụng chất hữu cơ trong nước thải như một nhà tài trợ điện tử và Nitơ Nitrat như một chất chấp nhận điện tử.

Thông số kiểm soát của quá trình Ao

Hoạt động xử lý nước thải đòi hỏi phải điều chỉnh hợp lý nhiều Thông số kiểm soát để đảm bảo hoạt động bình thường và hiệu quả của quá trình xử lý. Sau đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của quá trình AO:

Ưu điểm và nhược điểm của quá trình xử lý ao

Ưu điểm:

Nhược điểm: